Nhận biết thuyên tắc phổi do huyết khối tĩnh mạch tránh biến chứng đột tử
Bài viết liên quan:
Huyết khối tĩnh mạch sâu thường nằm ở bộ phận nào?
Huyết khối tĩnh mạch có thể gây tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời
Tìm hiểu chung về thuyên tắc phổi
Thuyên tắc phổi là hiện tượng động mạch phổi bị tắc nghẽn. Nguyên nhân chính là do mảng huyết khối di chuyển từ tĩnh mạch sâu chi dưới lên.
Bệnh nhân mắc huyết khối tĩnh mạch có thể phải đối mặt với biến chứng khi cục huyết khối vỡ ra, trôi tự do theo dòng chảy để đến các bộ phận khác của cơ thể và tăng thêm mức độ nghẽn mạch máu.
Thông thường, tất cả tĩnh mạch nhỏ sẽ dẫn truyền máu đến tĩnh mạch chủ lớn hơn, sau đó tiếp tục dẫn máu đến tim, rồi đến động mạch phổi. Nếu có cục máu đông trong tĩnh mạch, đương nhiên chúng có khả năng di chuyển từ tĩnh mạch nhỏ đến tĩnh mạch chủ, tiếp tục sang tim, đến phổi và có thể mắc kẹt gây tắc nghẽn, thậm chí di chuyển vào đến phổi.
Con đường di chuyển của cục máu đông sẽ khiến lượng máu đến phổi không lưu thông được. Cơ thể sẽ không đủ lượng máu nhận oxy từ phổi để tiếp tục tuần hoàn sang tim trái. Điều này dẫn đến hệ quả là nồng độ oxy giảm bất ngờ, khiến các cơ quan chủ chốt như não bộ, tim, thận đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, hiện tượng tắc nghẽn phổi còn làm cho áp suất tim phải tăng đột biến. Thăm khám sẽ thấy tim phải phình to, co bóp nhiều hơn. Nếu tim trái không có khả năng bơm truyền đủ máu sẽ khiến huyết áp giảm. Tất cả những biến chứng này có thể khiến người bệnh khó thở, tử vong đột ngột ngay sau đó.
Ước tính khoảng 30% bệnh nhân thuyên tắc phổi tử vong do không được chẩn đoán và can thiệp đúng thời điểm.
Con đường di chuyển của cục máu đông gây thuyên tắc tĩnh mạch phổi
Ngoài huyết khối tĩnh mạch, yếu tố nào gây nên thuyên tắc phổi?
Thống kê cho thấy thuyên tắc phổi chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân mắc huyết khối tĩnh mạch sâu, nhiều nhất ở chi dưới, thậm chí ở tĩnh mạch chậu, tĩnh mạch thận, tĩnh mạch tay.... Đa phần huyết khối tĩnh mạch hình thành ở những đoạn có mạch máu lưu thông chậm như nơi có van tĩnh mạch hoặc hợp lưu dòng tĩnh mạch.
Tuy nhiên, cũng không thể loại trừ thuyên tắc phổi do những yếu tố khác gây nên như:
- Do thuyên tắc mỡ.
- Do có dị vật trong phổi.
- Do người bệnh mắc ung thư, thuyên tắc ối (gặp ở phụ nữ mang thai).
- Do nhiễm trùng huyết.
Các yếu tố này thường hiếm gặp. Bạn nên tìm hiểu thêm kiến thức về huyết khối tĩnh mạch sâu để có biện pháp điều trị triệt để tránh biến chứng thuyên tắc phổi đe dọa tính mạng.
Hậu quả của thuyên tắc phổi
Tổng hợp các dấu hiệu nhận biết thuyên tắc phổi
Nếu bạn đang mắc huyết khối tĩnh mạch (biểu hiện chân có búi tĩnh mạch nổi to, đau tê, cơn đau cách hồi, sau không hết, phù nề, khó vận động...) cần đặc biệt chú ý đến các dấu hiệu nhận biết thuyên tắc phổi để kịp thời đi thăm khám như:
- Khó thở đột ngột.
- Đầu óc choáng váng.
- Đau tức ngực.
- Nhịp tim đập nhanh.
- Não bộ mất khả năng nhận biết.
- Ho ra máu.
- Buồn nôn và nôn nhiều.
- Tụt huyết áp.
- Da tái nhợt, người vã mồ hôi.
Ngoài ra, các nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc thuyên tắc phổi như: người cao tuổi (trên 70 tuổi), người có tiền sử mắc các bệnh lý rối loạn đông máu, suy giãn tĩnh mạch, ung thư, nghiện thuốc lá, chị em mang thai, người béo phì thừa cân, phẫu thuật hoặc làm công việc ít đi lại... cũng cần đặc biệt chú ý đến các triệu chứng trên. Nguyên nhân là do các đối tượng trên có nguy cơ cao mắc huyết khối tĩnh mạch nhưng không có biểu hiện rõ rệt, dễ nhầm lẫn với các căn bệnh khác nên có thể phát hiện muộn khi đã có biến chứng thuyên tắc phổi.
Khi có các dấu hiệu trên, người bệnh cần lập tức đi thăm khám cẩn thận để được chăm sóc và ngăn chặn đột tử.
Nguyên nhân gây tử vong do huyết khối tạo áp lực cho tim và phổi
Chẩn đoán đúng chặn ngay biến chứng đe dọa tính mạng
Y học hiện đại chẩn đoán thuyên tắc phổi dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng như:
- Khám lâm sàng:
+ Bệnh nhân có tiền sử thai kì, mắc huyết khối tĩnh mạch, suy giãn tĩnh mạch, rối loạn đông máu....
+ Bệnh nhân có biểu hiện khó thở, đau tức ngực, ho ra máu, thở khò khè.
+ Dấu hiệu về tuần hoàn kém như: Tim đập gấp gáp, tĩnh mạch nổi, tụt huyết áp, choáng ngất....
- Khám cận lâm sàng cần chú ý thực hiện các xét nghiệm sau:
+ Xét nghiệm BNP, Troponin để đánh giá hoạt động tim.
+ Đo khí máu động mạch.
+ Chụp X – quang phổi để xem xét vị trí của cục máu đông hoặc tìm ra nguyên nhân gây nghẽn mạch phổi.
+ Xác định nồng D-dimer trong máu, nếu chỉ số càng cao thì khả năng mắc thuyên tắc phổi càng gần.
+ Siêu âm tim để đánh giá hoạt động hiệu quả của tim.
+ Siêu âm tĩnh mạch chi dưới để xác định có huyết khối tĩnh mạch chi dưới hay không.
+ Chụp CT scanner đa lát cắt động mạch phổi và chụp cản quang mạch máu phổi để tìm ra nguyên nhân gây thuyên tắc phổi.
Bên cạnh đó, thuyên tắc phổi cũng cần phải có biện pháp chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý như: suy tim sung huyết, bệnh phổi mạn tính, viêm phổi, nhồi amsu cơ tim, viêm màng tim, tràn dịch màng phổi, ung thư... để có phác đồ điều trị phù hợp.
Hình ảnh chụp CT phát hiện cục máu đông trong tĩnh mạch phổi
Y học hiện đại điều trị thuyên tắc phổi như thế nào?
Điều trị thuyên tắc phổi cần chú trọng ngăn chặn biến chứng đột tử để bảo toàn tính mạng cho bệnh nhân trước. Các bác sĩ sẽ thực hiện các phương pháp như sau:
- Hồi sức cấp cứu:
Tùy vào từng trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định bạn phải thở oxy qua mũi hoặc mặt nạ để ngăn chặn ngừng thở đột ngột. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể phải thông khí nhân tạo, đặt nội khí quản, dùng máy thở nếu có phản ứng suy hô hấp, sốc nặng.
- Hồi sức huyết động:
Phương pháp này áp dụng cho những bệnh nhân có biểu hiện về tim đập nhanh, huyết áp tụt. Khuyến cáo truyền dịch (khoảng 500ml nước muối) nếu bệnh nhân có dấu hiệu thuyên tắc phổi cấp. Bệnh nhân tụt huyết áp cần sử dụng thuốc vận mạch như: Dobutamine hoặc Noradrenaline.
- Dùng thuốc tiêu sợi huyết:
Áp dụng cho bệnh nhân sốc, huyết áp thấp, có dấu hiệu rối loạn huyết động, suy tim, có cục máu đông bên tim phải, giảm oxy máu nặng.
Bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết rtPA để thực hiện truyền tĩnh mạch với liều lượng khuyến cáo là 0,6 mg/kg. Thời gian điều trị thường kéo dài trong khoảng 48 giờ sau khi có các triệu chứng của thuyên tắc phổi.
- Phương pháp phẫu thuật:
Biện pháp phẫu thuật lấy huyết khối hoặc dùng ống thông loại bỏ huyết khối cần được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm, tay nghề cao. Phương pháp này chỉ định cho các bệnh nhân có huyết khối ở nhĩ phải, thất phải, huyết khối đang có xu hướng di chuyển.
- Áp dụng lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới:
Biện pháp này dùng cho những bệnh nhân bị thuyên tắc phổi nhưng không đáp ứng được điều trị bằng thuốc chống đông, hoặc tái phát (dù đã dùng thuốc chống đông), hoặc có dấu hiệu suy hô hấp, suy tuần hoàn nặng.
Trên đây là những tổng hợp về thuyên tắc phổi: nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, chẩn đoán và điều trị. Để phòng tránh huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc tĩnh mạch phổi, bạn nên chú ý kiểm soát cân nặng, tránh béo phì, thừa cân, vận động thường xuyên, nói không với thuốc lá, không nằm lâu hoặc đứng ngồi lâu một chỗ.
-
Thiếu máu chi dưới: Đừng coi thường dấu hiệu đau cách hồi
-
Phương pháp điều trị và dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu phổ biến nhất hiện nay
-
Chẩn đoán thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch với bệnh nhân ung thư như thế nào?
-
Top 4 biện pháp hỗ trợ điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu tại nhà
-
Huyết khối tĩnh mạch sâu là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh suy giãn tĩnh mạch
-
Phòng và điều trị tê chân tê tay theo Y học cổ truyền
Tê bì chân tay là hiện tượng giảm hoặc mất cảm giác ở tay hoặc... -
Động mạch, tĩnh mạch, mao mạch khác nhau như thế nào?
10 cách đơn giản chữa suy giãn tĩnh mạch chân tại nhà hiệu quả
Suy giãn tĩnh mạch chân là bệnh phổ biến nhưng đa số người bệnh không...Bí quyết điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh theo quan điểm của Y học cổ truyền
Bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh là sự giãn nở của những tĩnh mạch ở...Bệnh sa đì ở nam giới: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị
Bệnh sa đì còn được gọi là thoát vị bẹn, sa tinh hoàn là một...Tin tức