Thiếu máu mạn tính chi dưới: Tỷ lệ cắt cụt chi gia tăng

04:58 Ngày 03/10/2023
Thiếu máu chi dưới mạn tính có liên quan đến các yếu tố nguy cơ có thể tác động đến hệ thống mạch máu, bao gồm việc hút thuốc lá, tăng huyết áp, tăng mỡ máu và bệnh đái tháo đường. Vì vậy, tỉ lệ người mắc bệnh đang ngày càng gia tăng. Sớm phát hiện và điều trị đúng cách giúp tránh được tình trạng tàn phế do biến chứng bệnh.

Thế nào là thiếu máu chi dưới mạn tính?

Thiếu máu chi dưới mãn tính là tình trạng mà các động mạch chủ và động mạch chi dưới bị hẹp lại hoặc tắc nghẽn hoàn toàn, gây cản trở lưu thông máu đến các cơ quan. Tuy nhiên, theo thời gian, bệnh nhân có thể trải qua đau nhức ở chi dưới ngay cả khi đang nghỉ ngơi, và kèm theo đó là các biểu hiện thiếu máu cục bộ như loét da và hoại tử da.

Các giai đoạn thiếu máu chi dưới mạn tính?

Dựa trên các triệu chứng lâm sàng, bệnh động mạch chi dưới mạn tính có thể được phân thành bốn giai đoạn khác nhau:

- Giai đoạn I: Người bệnh bị tắc mạch ở một số đoạn của chi dưới, có thể dẫn đến đau nhưng thường hết ngay khi nghỉ ngơi và chưa có dấu hiệu cụ thể về sự mất cơ năng.

- Giai đoạn II: Những cơn đau cách hồi hình thành khi bệnh nhân vận động, đi lại. Bệnh càng nặng thì quãng đường đi được càng ngắn, cơn đau diễn ra nhiều.

- Giai đoạn III: Không chỉ đau khi vận động, người bệnh còn đau khi nghỉ ngơi, rất khó chịu.

- Giai đoạn IV: Xuất hiện rối loạn dinh dưỡng trên da, loét da không lành và hoại tử ở đầu chi.

Những bệnh nhân ở giai đoạn IV có hiện tượng thiếu máu trầm trọng của bệnh động mạch chi dưới mạn tính thường có tiên lượng xấu. Khoảng 20% bệnh nhân phải thực hiện cắt cụt chi và cũng có khoảng 20% trường hợp tử vong do bệnh này.

Thiếu máu chi dưới mạn tính

Hình ảnh mô tả động mạch bị tắc nghẽn 

Nhóm đối tượng có nguy cơ mắc thiếu máu mạn tính chi dưới

Nghiên cứu đã chỉ ra nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh động mạch chi dưới mạn tính bao gồm:

- Người có bệnh lý nền: Người mắc bệnh đái tháo đường hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ khác như cao huyết áp, hút thuốc lá, tăng homocystein máu, hoặc rối loạn lipid máu.

- Nhóm người 50 - 69 tuổi: Đặc biệt là những người có tiền sử đái tháo đường hoặc thói quen hút thuốc lá.

- Người trên 70 tuổi: Đối tượng này có nguy cơ cao hơn do tình trạng sức kháng giảm dần theo tuổi.

Những đối tượng này thường cần sự quan tâm đặc biệt và theo dõi chặt chẽ để phát hiện và điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính kịp thời.

Làm thế nào để chẩn đoán thiếu máu chi dưới mạn tính?

Thiếu máu chi dưới mạn tính có thể được chẩn đoán dựa trên một số phương pháp khác nhau, bao gồm:

- Các dấu hiệu lâm sàng:

+ Không đau.

+ Đau chân không điển hình.

+ Đau cách hồi chi dưới.

+ Thiếu máu nghiêm trọng chi dưới mãn tính.

+ Thiếu máu chi dưới cấp tính.

Biện pháp đo chỉ số cổ chân – cánh tay khi nghỉ (chỉ số ABI):

Các bệnh nhân có nghi ngờ về bệnh động mạch chi dưới mạn tính sẽ được đo chỉ số ABI khi nghỉ để có chẩn đoán chính xác hơn. Đo lường chỉ số này thường thực hiện trên cả hai chân để xác định chẩn đoán. Các kết quả đo ABI có thể được phân loại như sau:

+ Động mạch cứng khi ABI > 1.4.

+ Bình thường nếu ABI trong khoảng từ 1 – 1.4.

+ Có nguy cơ mắc bệnh nếu ABI trong khoảng từ 0.91 – 0.99.

+  Bị bệnh nếu ABI nhỏ hơn 0.9.

-  Siêu âm Doppler động mạch:

Sử dụng siêu âm Doppler để xác định vị trí tổn thương và đánh giá mức độ hẹp động mạch.

- Chụp cộng hưởng từ mạch (MRA):

Phương pháp này thường được áp dụng để đánh giá độ hẹp động mạch.

-Chụp cắt lớp đa dãy động mạch (CTA):

CTA có thể được sử dụng để xác định vị trí tổn thương cụ thể và xác định tình trạng hẹp của động mạch đối với bệnh động mạch chi dưới.

Thiếu máu chi dưới mạn tính

Đầu ngón chân bầm tím do thiếu máu nuôi dưỡng 

Hướng dẫn điều trị thiếu máu chi dưới mạn tính

1. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ

Ngừng hút thuốc lá là điều cần thiết đối với tất cả bệnh nhân bị vấn đề về mạch máu nói chung.

Điều trị và kiểm soát cao huyết áp và bệnh đái tháo đường nếu có, đồng thời duy trì mức đường huyết và áp huyết ổn định.

Điều trị các rối loạn lipid máu nếu cần thiết. Để ngăn chặn việc xuất hiện loét da và tổn thương chân, bệnh nhân nên sử dụng tất chân, và trong trường hợp tổn thương xảy ra, cần tiến hành điều trị kịp thời. Bệnh nhân cũng nên hạn chế tiếp xúc với môi trường lạnh và tránh sử dụng các loại thuốc gây co mạch.

2. Thuốc điều trị

Các loại thuốc được sử dụng để điều trị thiếu máu chi dưới mạn tính bao gồm:

- Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu như Plavix và Aspirin.

- Thuốc chống đông máu thuộc nhóm heparin.

- Thuốc cải thiện tuần hoàn động mạch và giảm triệu chứng bệnh như Praxilene, Torental, Pletaal.

3. Điều trị ngoại khoa

- Phẫu thuật loại bỏ các mảng xơ vữa động mạch và sử dụng mạch nhân tạo để mở rộng động mạch tại vị trí bị xơ vữa.

- Phẫu thuật bắc cầu nối động mạch.

- Cắt cụt chi trong trường hợp chi bị dấu hiệu hoại tử.

Thiếu máu chi dưới mạn tính là một bệnh lý tiến triển qua từng giai đoạn. Vì vậy, việc kiểm tra sớm và kiểm soát các yếu tố làm gia tăng tiến triển của bệnh là rất quan trọng, nhằm giảm nguy cơ biến chứng do tắc động mạch.

Tags: Huyết khối tĩnh mạch , Điều trị huyết khối tĩnh mạch , Viêm tắc mạch máu
 ĐĂNG KÝ GẶP DƯỢC SỸ
  • Currently 0/5
Thiếu máu mạn tính chi dưới: Tỷ lệ cắt cụt chi gia tăng
Điểm trung bình: 0 / 5 (0 lượt đánh giá)
Tin tức